Cây và quả mận Hà Nội chữa được nhiều bệnh
Nhân hạt mận sắc uống có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, nhuận tràng thông tiện, dùng trong trường hợp vấp ngã bầm tím, sưng đau, ho đàm, thủy khí ủng trệ...
Nội dung bài viết
Mận. Ảnh: suckhoedoisong. |
- Nhân hạt mận (lý tử nhân) từ 8 đến 12 g đem sắc lấy nước uống. Thuốc có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, nhuận tràng thông tiện. Dùng trong các trường hợp vấp ngã bầm tím, sưng đau, các chứng ho đàm, thủy khí ủng trệ, đại tiện bí táo hoặc dùng ngoài đem nghiền thành bột rắc hoặc đắp lên vết thương.
- Trường hợp mặt bị sạm đen: bột nhân hạt mận nghiền mịn trộn với lòng trắng trứng đắp từ một đến 2 lần mỗi ngày, duy trì từ 5 đến 7 ngày. Lưu ý người tỳ vị yếu, đi ngoài lỏng, thận hư, di tinh, phụ nữ có thai không nên dùng.
- Lá mận (lý thụ diệp) khô từ 8 đến 12 g sắc uống. Công dụng chữa các bệnh sốt cao, kinh giật ở trẻ em, giảm ho, điều trị vết thương. Dùng ngoài nấu lấy nước, bỏ bã tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau.
- Nhựa mận (lý thụ giao) từ 8 đến 16 g sắc uống. Thường dùng nhựa khô ở thân cây mận, chủ trị mắt có màng, tác dụng giảm đau, tiêu sưng, thúc sởi mọc.
- Rễ mận (lý căn) từ 8 đến 12 g, sắc uống. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, dùng trong các chứng đái buốt, đái dắt do thấp nhiệt, các trường hợp đi lỵ ra máu, bệnh tiêu khát. Trẻ em sốt nóng, mụn nhọt. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau.
- Vỏ rễ mận (lý căn bì) từ 8 đến 12g sắc uống. Tác dụng thanh nhiệt, giải trừ uất nhiệt, chữa tiêu khát, tâm phiền, các trường hợp khí hư, đau răng, lở loét. Có thể sắc đặc ngậm rồi nuốt hoặc lấy nước thấm đắp bên ngoài nơi sang lở.
Theo Sức khỏe và đời sống